image banner
Năm 2023 đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số
Hệ thống văn bản
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
 Bộ Khoa học và Công nghệ đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT/BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ.
Lượt xem: 4

 

Theo đó, về nội dung chi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, dự thảo bổ sung Điều 8a hỗ trợ thực hiện các hoạt động theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.

1. Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ. Việc thực hiện hỗ trợ căn cứ theo các quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư được thực hiện trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp và tuân theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định pháp luật khác có liên quan.

Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thực hiện thông qua các hình thức: Góp vốn thành lập doanh nghiệp khởi ngiệp sáng tạo; mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; hợp tác kinh doanh.

3. Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Mua quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ; mua phần mềm phục vụ nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng; nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu để nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ theo hợp đồng đã ký kết.

Thuê chuyên gia tìm kiếm thông tin về công nghệ, bí quyết công nghệ; thực hiện nội dung đánh giá, định giá công nghệ; nghiên cứu, đổi mới, hoàn thiện các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ; thử nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn thành sản phẩm lô số không; mua vật tư nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân tích trong quá trình thử nghiệm và sản xuất sản phẩm lô số không của dây chuyền công nghệ.

4. Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ gồm: Đầu tư cho phòng thí nghiệm, phân tích mẫu, mô hình hóa và mô phỏng, kiểm chuẩn, xưởng chế thử, kiểm nghiệm và tạo mẫu. Hoạt động giải mã công nghệ được thực hiện với các nội dung chi như các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và bổ sung các nội dung chi có tính đặc thù.

5. Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên.

6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp bao gồm: Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật công nghệ mới, tìm kiếm công nghệ; đàm phán và chuyển giao công nghệ; kỹ năng vận hành, khai thác hiệu quả các công nghệ; thích nghi, cải tiến công nghệ, giải mã công nghệ; bồi dưỡng chuyên sâu về thiết kế, phát triển sản phẩm dựa trên công nghệ và nội dung khác phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội.

* Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến góp ý của Nhân dân vào dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận cho Tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú.

Theo đó, dự thảo quy định cụ thể về thẩm quyền chấp thuận cho Tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú. 

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận về nguyên tắc đối với đề nghị của Tổ chức kinh tế về việc: a) Cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú không gắn với các dự án đầu tư ra nước ngoài; Việc cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú gắn với các dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả trường hợp tăng hạn mức cho vay ra nước ngoài, hạn mức bảo lãnh cho người không cư trú làm tăng quy mô dự án đầu tư ra nước ngoài dẫn đến việc dự án đầu tư thuộc diện phải được chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài). Các nội dung chính được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc bao gồm: Bên đi vay, Bên được bảo lãnh; Hạn mức cho vay, bảo lãnh. b) Thay đổi Bên đi vay, Bên được bảo lãnh; tăng hạn mức cho vay, tăng hạn mức bảo lãnh của khoản cho vay ra nước ngoài, khoản bảo lãnh cho người không cư trú ban đầu đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận nguyên tắc.

Dự thảo cũng nêu rõ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, chấp thuận việc Tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định. Nội dung chính được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về nguyên tắc bao gồm hạn mức cho vay, hạn mức bảo lãnh.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác tham gia thẩm định đề nghị cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của Tổ chức kinh tế trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Theo dự thảo, trình tự, thủ tục chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của Tổ chức kinh tế không gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài như sau: 1. Tổ chức kinh tế lập 04 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú và gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Cơ quan đầu mối (Ngân hàng Nhà nước). 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ: Trường hợp các thành phần hồ sơ của Tổ chức kinh tế chưa đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan; trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước gửi hồ sơ của Tổ chức kinh tế đến các Bộ ngành, cơ quan có liên quan (gọi là "Cơ quan phối hợp") đề nghị tham gia ý kiến thẩm định. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan phối hợp có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và nội dung được phân công gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định. 4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định của các Cơ quan phối hợp và các hồ sơ giải trình, bổ sung có liên quan, Ngân hàng Nhà nước tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền. 5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Ngân hàng Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ thông báo cho Ngân hàng Nhà nước ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận việc Tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú không gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài. 6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho Tổ chức kinh tế ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với đề nghị cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú không gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế, đồng thời sao gửi các Cơ quan phối hợp để nắm thông tin, phối hợp quản lý. 7. Trường hợp cần bổ sung, làm rõ thông tin tại hồ sơ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Cơ quan phối hợp theo quy trình bổ sung hồ sơ quy định để nghiên cứu, triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 8. Khi được yêu cầu bổ sung, làm rõ thông tin tại hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật, Tổ chức kinh tế có trách nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc các Cơ quan phối hợp. Quá thời hạn nêu trên mà không nhận được hồ sơ bổ sung của Tổ chức kinh tế, Ngân hàng Nhà nước thông báo việc chấm dứt xem xét đề nghị của Tổ chức kinh tế về việc cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú.

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới